MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Mật thư: là từ Việt, dịch rất sát từ Cryptogram có gốc tiếng Hy Lạp: Kryptos là giấu kín và bí mật; và gramma: bản văn, lá thư. Mật thư có nghĩa là bản thông tin được viết bằng các ký hiệu bí mật bằng các ký hiệu thông thường nhưng theo cách sắp xếp bí mật mà người gửi và người nhận đã thỏa thuận trước với nhau nhằm giữ kín nội dung trao đổi.

Bạn đang xem: Mật mã số thành chữ

Mật mã: (ciphen,code) Là các ký hiệu và cách sắp xếp để thể hiện nội dung bản tin. Mật mã gồm 2 yếu tố: hệ thống và chìa khóa.Giải mã: (Decinphermant) Là quá trình khám phá những bí mật của ký hiệu và cách sắp xếp để đọc được nội dung bản tin .Hệ thống: Là những qui định bất biến, những bước tiến hành nhất định trong việc dùng các ký hiệu và cách sắp xếp chúng. Hệ thống được qui về 3 dạng cơ bản sau: – Hệ thống thay thế. – Hệ thống dời chỗ. – Hệ thống ẩn dấu.Chìa khóa: Chìa khóa được đặt ra nhằm mục đích là để nâng cao tính bí mật của bản tin. Chìa khóa là phần gợi ý của người viết mật thư nhằm giúp người giải mật thư đoán biết hệ thống và có cơ sở tìm ra qui luật nhất định đẩ giải mã. Nếu là mật thư đơn giản thì không cần thiết phải có chìa khóa.


*
Mật thư của Đội CTXH HUTECH được dán trên cây trong chương trình Đội viên tài năng
HƯỚNG DẪN GIẢI MẬT THƯ

Mật thư thường có 2 phần:

Bản mật mã

Là những ký tự hoặc hình vẽ, thoạt đầu có vẽ rất khó hiểu. Sau khi nghiên cứu kỹ chìa khóa, ta sẽ tìm ra hướng giải bằng cách đối chiếu những dữ kiện mà chìa khoá đã gợi ý.

Chìa khóa

Là một hình thức gợi ý cho người dịch tìm ra hướng giải mật thư. Chìa khóa có thể là một câu thơ hoặc một ký hiệu nào đó bằng hình vẽ. Ký hiệu của chìa khóa là: O=n hay OTT Sau khi giải mã xong, ta sẽ được một bản văn hoàn chỉnh, ta gọi đó là “Bạch văn”: Là một văn bản hoàn chỉnh, tức là sau khi dịch xong, ta viết ra thành một bức thư bình thường mà ai cũng có thể đọc được.Một số từ chuyên môn: – Văn bản gốc (bạch văn): nội dung cần truyền đạt (bản tin). – Khoá: dung để hướng dẫn cách giải. Ký hiệu: OTT – Mã khoá: chuyển bạch văn sang dạng mật thư. – Dịch mã: chuyển thư sang dạng bạch văn (quá trình dịch mã). Tuỳ theo quan điểm sắp xếp và cách sử dụng chúng ta có nhiều cách sắp xếp theo các hệ thống mật thư khác nhau.

CÁCH GIẢI MÃ MẬT THƯ

a. Phải hết sức bình tĩnhb. Tự tin nhưng không được chủ quanc. Nghiên cứu khóa giải thật kỹd. Đặt các giả thiết và lần lượt giải quyếte. Đối với việc giải mật thư trong trò chơi lớn, ta nên sao y bản chính và chia thành nhiều nhóm nhỏ để dịch. Như thế, ta sẽ tận dụng được hết những chất xám trí tuệ ở trong đội. Tránh tình trạng xúm lại, chụm đầu vào tranh dành xem một tờ giấy để rồi kết quả không đi tới đâu, mà dễ làm rách tờ giấy mật thư của chúng ta nữa.f. Cuối cùng, nếu dịch xong, ta viết lại bản bạch văn cho thật rõ ràng, sạch sẽ và đầy đủ ý nghĩa

BẢNG CHỮ CÁI QUỐC TẾ

A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W Y Z

Kiểu TELEX

oo = ôee = eaa = âaw, uw, ow = ă, ư, ơ
Dấu sắc: SDấu huyền: FDấu nặng: JDấu ngã: XDấu hỏi: R

Kiểu VNI

O6 = ÔE6 = ÊU7, O7 = Ư, ƠD9 = ĐA8 = ĂDấu sắc: 1Dấu huyền: 2Dấu nặng: 5Dấu ngã: 4Dấu hỏi: 3

Một số khóa thông dụng

A: Người đứng đầu(Vua, anh cả,..), át xì, ây
B: Bò, Bi, 13,…C: Cê, cờ, trăng khuyết
D: Dê, đê
E: e thẹn, 3 ngược, tích
F: ép, huyền
G: Gờ, ghê, gà
H: Hắc, đen, thang, hờ, hát
I: cây gậy, ia, ai, số một
J: Dù, gi, móc, boy, nặng
K: Già, ca, kha, ngã ba số 2L: En, eo, cái cuốc, lờ
M: Em, mờ,N: Anh, nờ,O: Trăng tròn, bánh xe, cái miệng, trứng
P: Phở, phê, chín ngựơc
Q: Cu, rùa, quy, ba ba, bà đầm.R: Hỏi,S: Ech, Việt Nam, hai ngược
T: Tê, Ngã ba số 1, te
U: Mẹ, you,V: Vê, vờ, Hai,W:Oai, kép, anh em song sinh,X: Kéo, ích, Ngã tư
Y: Ngã ba số 3Z: Kẽ ngoại tộc, anh nằm, co

MỘT SỐ MẬT THƯ CƠ BẢN

Mật thư viết bằng hóa chất

Có thể viết bằng chữ quốc ngữ thường hay được mã hóa hoặc viết chồng lên một bức thư thông thường.– Mật thư đọc bằng cách hơ lửa
Khóa: vẽ ngọn lửa hoặc một câu có liên quan đến lửa.Hóa chất dùng để viết: nước chanh, dấm, phèn chua, nước đường, sữa, mật ong, đèn sáp, cô ca cô la, nước củ hành… Loại mật thư này viết xong để khô, khi muốn đọc thì hơ trên lửa.– Mật thư đọc bằng cách nhúng nước
Khóa: hình sóng nước, kí hiệu nước, H2O, một câu có liên quan đến nước…hóa chất dùng để viết: xà bông, huyết thanh, mủ xương rồng, nước chanh, amoniắc… khi đọc thả tờ giấy nổi trên mặt nước, chữ sẽ hiện ra

Mật thư Quốc ngữ điện tín

– Cách đặt dấu mũ: Thay thế trực tiếp.– Cách đặt dấu thanh: Đặt sau mỗi từ

VD: Đội công tác xã hội trường Hutech

Sẽ được viết là: DDOOIJ COONG TACS XAX HOOIJ TRUOWNGF HUTECH

Mật thư Đọc ngược

Có hai cách đọc:

VD: Công tác xã hội là nhà

Đọc ngược cả câu văn

Sẽ được viết là : FAHN FAL JIOOH XAX SCAT GNOOC

Đọc ngược từng chữ

Sẽ được viết là: GNOOC SCAT XAX JIOOH FAH FAHN

Mật thư Đọc lái

Chúng ta có thể nói cách khác đó là nói lái là một cách nói kiểuchơi chữtrong nhiều ngôn ngữ. Đối với từng vùng miền khác nhau thì do cách nói của tiếng địa phương nên tiếng nói lái sẽ có thay đổi một chút.

Có nhiều cách nói lái:

Cách 1: Đổi âm sau, giữ chữ đầu và thanh.Ví dụ: mèo cái → mài kéo, đơn giản → đang giỡn (đối với miền Nam), trời cho → trò chơi, đại học → độc hại (đối với miền Nam), vô hàng → giang hồ (đối với miền Nam), mau co → mo cau

Cách 2: Đổi toàn bộ, trước ra sau, nhưng giữ thanh.Ví dụ: đầu tiên → tiền đâu, từ đâu → đầu tư,…

Cách 3: Đổi dấu thanh điệu (kiểu lái Bắc).Ví dụ: Thụy Điển → thủy điện, bí mật → bị mất, mộng năng → nặng mông, “Mộng dưới hoa” (ca khúc) thành… họa dưới mông<2>

Cách 4: Đổi phụ âm đầu. Ví dụ: cao đẳng → đau cẳng (đối với miền Nam), giải pháp → phải giáp.

Cách 5: Đổi âm sau và thanh sau, giữ phụ âm đầu.Ví dụ: bí mật → bật mí, một cái → mái cột, mèo cái → mái kèo, trâu đực → trực đâu, trâu cái → trái cau (đối với miền Nam), mắc cười → mười cắc, tánh mạng → táng mạnh.

Lưu ý:

Không phải từ nào cũng có thể nói lái được. Những từ láy toàn bộ, hai từ lặp lại hoàn toàn, từ có chung dấu thanh và âm đầu, dấu thanh và vần, âm đầu và vần đều không nói lái được.Ví dụ: luôn luôn, mãi mãi, đi đâu (có chung phụ âm đầu và dấu thanh).

Ở cách này, yêu cầu người dịch phải biết cách đánh vần giống như các em học sinh tiểu học. Nếu đọc lớn lên trong lúc dịch thì sẽ dễ hình dung hơn.

VD: OTT: Mai em vào lớp 1 rồi

NW: Ô I ÔI ĐỜ ÔI ĐÔI NẶNG Ô NGỜ ÔNG CỜ ÔNG A CỜ ÁC TỜ ÁC XỜ A XA NGÃ Ô I ÔI HỜ ÔI HÔI NẶNG

Bạch văn: Đội công tác xã hội

Mật thư Bỏ chữ

Lấy một chữ của mỗi câu văn

VD: OTT:

Con về tới đâu ,

Đường cây mở lối,

Hoa nở bên đường,

Hồng khoe sắc thắm

OTT:

Con đi về đâu,

Khi đã quên đường,

Hoa tàn xơ xác,

Còn đâu bóng hồng.

Con đường hoa hồngBỏ chữ trong bảng mã

VD:

OTT: Hôm nay trời xanh biển lặng

NW: LSYSHIOENEGMSS/ AR

Trời xanh biển lặng nên không có sóng vậy nên ta bỏ SONGS trong phần mã hóa sẽ như sau LSYSHIOENEGMSS => còn LYSHIEEMS (Lý Hiếm)

nhảy cóc

VD OTT: Ngoi lên, lặn xuống cá vàng múa tung tăng

NW: SFEIVNEINSTDYEONNOE/AR

=> chúng ta sẽ lấy một chữ bỏ một chữ SFEIVNEINSTDYEONNOE => còn SEVENTYONE (seventy one)

Mật thư Mưa rơi

VD:

OTT: Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày

NW

MOTAWTW
OJNNSII
BJHMFSN
AEUCBHM
EOAASIF
Cách giảiMột bạn ăn hết mười cái bánh mì

Mật thư Xoắn ốc

VD:

OTT : Xoáy nước giữa dòng sông

NW

MWIOUMS
OFDFIME
TCOAHST
OADSNHE
JISBANH
BANJAWN
Cách giải
*
Một bạn ăn hết mười cái bánh mì đó nha

Mật thư dạng Sóng

OTT: Lên rừng xuống biển

NW:

CONIEAAIBY
SDLUDDRETC
cách giải
*
SOLIDARITY( đoàn kết)

Mật thư Chuồng bò

Đây là một dạng mật thư rất quen thuộc (còn gọi là mật thư góc vuông – góc nhọn). Với chữ nằm ở phía bên nào thì ta chấm 1 chấm ở phía bên đó.

VD:

OTT: Chim sáo đậu trên lưng bò

NW:

*
Tìm kim trong bột

Mật thư Chuồng bồ câu

*

Hay

Mật thư xé ráp

Cách sử dụng: Viết lên trên giấy rồi cắt rời ra cho người chơi ráp lại, có thể viết theo ngôn ngữ điện tín

Mật thư CAM RANH

Điểm nhận dạng mật thư này:1. Được chia theo từng cụm chữ riêng biệt và có số ký tự chữ bằng nhau.2. Nếu hơn nhau thì chỉ hơn nhau 1 ký tự, hoặc hơn tùy vào biến thể3. Khóa thường là một từ ngắn gọn và số ký tự của khóa bằng với số cụm chữ của nội dung.4. Thường khóa là một danh từ riêng (HO CHI MINH, HOA BINH, TUYEN NGON,…)VD: OTT: HUTECH

NW: WNDJ – OAJG – TGOO – NHD! – UBTN – RRAO / ARCách giải: B1: Theo thứ tự Alphabe bạn đánh số các ký tự nằm trong dãy khóa CAM RANH, đối với các ký tự trùng nhau thì đánh thứ tự từ trái sang phải,

B2 : Bạn thay cụm từ số 1 vào vị trí số 1 vừa được đánh.

Vậy là bạn đã giải ra mật thư với nội dung : Trưởng ban hoạt động

3 6 5 2 1 4

H U T E C H

T R U O W N

G R B A N H

O A T J D D

O O N G J ! => TRUOWNGR BAN HOATJ DDOONGJ

Mật thư tọa độ

Mật thư tọa độ là mật thư rất phong phú và đòi hỏi phải có sự chính xác cao. Xuất phát từ kiến thức của binh chủng pháo binh. Tọa độ là hình thức xác định một điểm nào đó mà đường trục ngang và trục đứng đã được biết trước. Theo đó ta tạm sắp xếp 25 chữ cái La Tinh (không tính chữ Z) vào trong 25 ô chia đều các cạnh (mỗi cạnh 5 ô) trong một hình vuông lớn như trục vẽ dưới. Khi giải mã, ta chỉ cần đối chiếu trục ngang và trục đứng là ta đã được nội dung cần tìm

VD OTT: Tung hoành ngang dọc

NW: 45,43,51,35,53,34,22,43- 12,11,34- 45,43,51,55,15,15,34,21- 45,23,35,35,34,22-AR

=> Trưởng ban truyền thông

Hoặc chúng ta có tọa độ chữ

12345
aABCDE
bFGHIJ
cKLMNO
dPQRST
eUVWXY

VD OTT: Lớp đứng đầu là lớp 1a

NW: 1a,4c,3b- 5a,3c- 3c,5c,5c,5d,5b- 4c,3b,1a,1b/AR

ANH EM MOOTJ NHAF (Anh em một nhà)

Mật thư chín nút

Mật thư 9 nút cũng gần giống như tọa độ

0+
1ABC
2DEF
3GHI
4JKL
5MNO
6PQR
7STU
8VWX
9YZ

VD OTT: 9 điểm thì có,10 điểm thì không

NW: 7,+6,+7,+5,8,5,-3,+6/ 1,-1,5/

3,+5,-1,7,-4/ -2,-2,+5,+5,5,-3,-4/AR

TRUOWNGR BAN HOATJ DDOONGJ (Trưởng ban hoạt động)

Mật thư Từ ghép

Từ ghép trong tiếng việt là một khối vững chắc về kết cấu, về ngữ âm và về nghĩa, thông thường gồm 2 từ tố gắn chặt vào nhau không thể bị chia cắt, tách rời hoặc không thể chen vào giữa những từ tố bằng những từ khác. Như vậy, từ tố này có thể gợi nghĩ đến từ tố kia. Chẳng hạn: nguy…sẽ gợi cho ta từ nguy hiểm,…VD:OTT: Bí… = Mật…Mật = Bí.

NW: Vỗ…, cắm…, …trường, …tối, …nướng, …cháo, …ngắn.Bản tin được dịch là: VỀ TRẠI LẬP TỨC NẤU CƠM NGAY.

Mật thư Tục ngữ – thành ngữ

Tục ngữ, thành ngữ, ca dao hoặc những câu thơ nổi tiếng cũng là những khối vững chắc, cố định. Ta dễ dàng đoán ra một tiếng nào đó bị mất đi trong một câu tục ngữ, thành ngữ. với loại mật thư này, đòi hỏi người soạn mật thư phải có trình độ khá phong phú về kiến thức văn học. VD: Mật thư: OTT: Điền vào chỗ trống. NW: Có công mài sắt có,…nên kim Tôi…đi cấy còn trong nhiều bề Nghĩa mẹ như…trong nguồn chảy ra Lời rằng…mệnh cũng là lời chung Trông mưa trông nắng trông…trông đêm Mất lòng trước được lòng… Có sức người sỏi đá cũng thành… Bao nhiêu tấc đất tấc…bấy nhiêu.Bạch văn là: NGÀY NAY NƯỚC BẠC NGÀY SAU CƠM VÀNG

Mật thư số thay chữ

Ta chỉ cần viết ra 26 chữ cái, rồi sau đó, viết ngay dưới vị trí A là số 1, B là số 2… và Z là số 26. Sau đó dịch bình thường bằng cách: Cứ thấy số nào thì điền chữ tương ứng vào bên dưới.

Như vậy, người đố mật thư có thể thay đổi khóa. Thay vì A=1, thì ta có thể cho A=2, 3… hay một số bất kỳ nào khác, hoặc ta không dùng A mà có thể dùng một chữ nào đó = một số nào đó

VD OTT: Một quả cầu có bốn đại dương

NW: 19,19,4,4,24,25/ 5,23,4,8/ 9,23,10,4,12,3,22,21/ 9,7,10,12,18,25/ AR

Cách giải: Ta có O= 4

ABCDEFGHIJKLM
161718192021222324252612
NOPQRSTUVWXYZ
3456789101112131415
DDOOIJ PHOS THUOWNGF TRUWCJ ( Đội phó thường trực)

Mật thư chữ thay chữ

Khác với loại mật thư “Số thay chữ” ở trên, loại mật thư “Chữ thay chữ” sẽ thể hiện cho chúng ta thấy một bản tin toàn là những chữ khó hiểu. Từ đó, ta phải giải khóa để hiểu những chữ đó muốn nói gì.

Như vậy, người đố mật thư có thể thay đổi khóa. Thay vì A=b, thì ta có thể cho A= một chữ bất kỳ nào khác, hoặc ta không dùng A mà có thể dùng một chữ nào đó cũng được.

VD OTT: Cờ bay phất phới trong nắng chiều

Hát hân hoan rộn núi rừng

NW: YWZTBSLW-GFS-MTFYO-IITTSLO-AR

Giải ta có C=H

ABCDEFGHIJKLM
FGHIJKLMNOPQR
NOPQRSTUVWXYZ
STUVWXYZABCDE
TRUOWNGR BAN HOATJ DDOONGJ ( Trưởng ban hoạt động)

Mật thư rắn ăn đuôi

VD

OTT:Tin mới: sáng nay người hàng xóm đã xác nhận bạn rắn tự sát tại nhà riêng.

NW: SVNYNEOTEE/AR

Cách giải: S V N Y N E O T E E

1 3 5 7 9 10 8 6 4 2

Chúng ta có được SEVENTYONE

Mật thư đường ray

VD

OTT: Đi dọc Việt Nam theo bánh con tàu quay,

Qua đèo Hải Vân mây bay đỉnh núi.

NW: CNGCUFUEETAGOORHAHYNFRNZ/AR

Cách giải: chia đôi mật thư và xếp thành hai hang ngang ( hai đường ray )song song như sau. Và đọc các cột từ trái sang phải

=> CONOGRCHUAFHUYENEFTRANGZ (Cổng chùa Huyền Trang)

(mẫu tự Z ở cuối là ký hiệu trống vô nghĩa được thêm vào cho đủ nhóm )

Mật thư tà vẹt

OTT: xiết ốc tà – vẹt đường rayNW: T I I J M T F R G U A W W O P W J N T G R R A Z/AR

Giải: lấy từng cặp mẫu tự xếp thành dạng thanh ngang ( tà – vẹt ) đường ray như sau :

Và theo hàng ngang ta có :

TÌM GẶP TRẠI TRƯỞ
NG

*
( mẫu tự Z ở cuối là ký hiệu trống vô nghĩa được thêm vào cho đủ nhóm )

Vậy là Đội CTXH HUTECH đã giới thiệu qua các mật thư đội thường dùng, bạn có thể tự sáng tạo hoặc kết hợp thêm để mật thư và chương trình của mình thú vị hơn nữa nhé.Bài viết mới nhất:

Mật thư là cách dịch sát nghĩa của từ cryptogram (crypto bắt nguồn từ kryptos trong tiếng Hi Lạp, nghĩa là ẩn giấu). Mật thư được sử dụng...
*

Mật thư là cách dịch sát nghĩa của từ cryptogram (crypto bắt nguồn từ kryptos trong tiếng Hi Lạp, nghĩa là ẩn giấu). Mật thư được sử dụng trong trò chơi lớn để thử thách khả năng suy luận, sự nhạy bén và vốn kiến thức chung của trại sinh. Mật thư có thể viết trên giấy, hoặc được phát cho trại sinh hoặc bị giấu ở những nơi khó tìm; hoặc trên lá cây hay được xếp đặt trên đường đi... Cấu trúc của một mật thưtiêu biểu
gồm:Khóa của mật thư, là gợi ý để tìm ra dạng và chìa khóa của mật thư, kí hiệu là OTT hay O=n / On.- Mật thư là đoạn văn bản/kí hiệu nằm giữa NW và AR.Kí hiệu NW và AR từng được sử dụng trong kĩ thuật điện báo vô tuyến (radiotelegraphy) trong đó NW: bắt đầu truyền tin và AR: kết thúc truyền tin. Nhiều nơi mật thư còn được kí hiệu là BV (bản văn - dễ gây nhầm lẫn với bạch văn)hay MT (mật thư). Thông điệp sau khi giải mã thường được gọi là Bạch văn (BV).Hiện tại cách gọi thông điệp mã hóa là NW( kết thúc bằng AR) và thông điệp sau khi giải mã là BV (bạch văn) thường được dùng nhất.Mật thư gồm 3 hệ thống lớn:I. Hệ thống thay thế: các chữ hoặc nhóm chữ trong BV được thay bằng các chữ/nhóm chữ hoặc/và kí hiệu (mật thư chuồng bồ câu, chuồng bò...) theo một quy tắc nhất định.II. Hệ thống dời chỗ: các chữ trong BV đượcsắp xếplại theo một quy tắc nhất định.III. Hệ thống ẩn giấu: gồm 2 dạng chính:1. BV được ẩn ngay trong mật thư.2. Mật thư được ẩn đi bằng các biện pháp hóa học (còn gọi là mật thư hóa học).Điểm khác nhau cơ bản giữa hệ thống thay thế và dời chỗ là việc thay thế sẽ làm thay đổi các "giá trị" của mỗi chữ trong BV mà không thay đổi vị trí của chúng, còn dời chỗ thì ngược lại. Các hệ thống (và các dạng) có thể đồng thời được sử dụng trong mật thư.Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ đi vào dạng đầu tiên: dạng Caesar.-***-QUY ƯỚC CHUNG1.Trong bài viết này, mật thư sẽ được trình bày như sau:- OTT: - NW và BV: có 2 cách trình bày:+ Ngắt từng từ: XIN - CHAO - CAC - BAN.+ Ngắt thành từng cụm 5 chữ: XINCH - AOCAC - BAN.2. Bảng chữ cái:26 chữ:A B C / D E F / G H I / J K LM N O / P Q R / S T U / V W X / Y Z29 chữ:A Ă Â / B C D / Đ E Ê / G H I / K L MN O Ô / Ơ P Q / R S T / U Ư V / X Y3. Quốc ngữ điện tín (TELEX) và VNIAS = A1 = ÁAF = A2 = ÀAR = A3 = ẢAX = A4 = ÃAJ = A5 = ẠAA = A6 = ÂOW = O7 = Ơ(UOW = ƯƠ)AW = A8 = ĂDD = D9 = Đ4. Morse
A = .-B = -...C = -.-.D = -..E = .
F = ..--G = --.H = ....I = ..J = .---K = -.-L = .-..M = --N = -.O = ---P = .--.Q = --.-R = -.-S = ...T = -U = ..-V = ...-W = .--X = -..-Y = -.--Z = --..CH = ----1 = .----2 = ..---3 = ...--4 = ....-5 = .....6 = -....7 = --...8 = ---..9 = ----.0 = ------**********-I. HỆ THỐNG THAY THẾI.1. Mã Caesar và các dạng thể hiện
Mã Caesar là dạng thay thế chữ - chữ đơn giản nhất, mỗi chữ cái trong BV được thay thế bằng chữ cái tương ứng cách nó k chữ trong bảng alphabet. Ví dụ với k=3 thì A thay bằng D, B thay bằng E, ..., Z thay bằng B. Mã này được đặt tên theo Julius Caesar.Với k=3, ta có 2 bảng chữ cái sau:(các bạn chú ý là bảng chữ cái của NW đã được dịch lên 3 chữ so với bảng của BV)BV: A B C / D E F / G H I / J K LNW: D E F / G H I / J K L / M N OBV: M N O / P Q R / S T U / V W X / Y ZNW: P Q R / S T U / V W X / Y Z A / B CCó thể sử dụng vòng đĩa gồm 2 đĩa tròn xoay độc lập và đồng tâm, mỗi đĩa đều có 1 bảng chữ cái. Với k = 3 ta xoay sao cho A (ngoài) và D (trong) khớp nhau, còn k = -3 thì ngược lại.Trong Trò chơi lớn, mã Caesar được thể hiện dưới 2 dạng: Chữ - chữ và số - chữ.I.1a. Một số dấu hiệu nhận dạng:
(sưu tầm)Chữ
A: Người đứng đầu(Vua, anh cả,..), át xì, ây, ngôi sao, anh*, ách
B: Bò, Bi, 13, Bê…C: Cê, cờ, trăng khuyết
D: Dê, đê
E: e thẹn, 3 ngược, tích, em*, đồi* (morse)F: ép, huyền
G: Gờ, ghê, gà
H: Hắc, đen, thang, hờ, hát
I: cây gậy, ai, số một, tôi*J: Dù*, gì*, móc, nặng, bồi (bài)K: Già, ca, kha, ngã ba số 2L: En, eo, cái cuốc, lờ
M: Em, mờ, mã*N: Anh, nờ, phương bắc*O: Trăng tròn, bánh xe, trứng, tròn, không* (tình yêu không phai...)P: Phở, phê, chín ngựơc
Q: Cu, rùa, quy, ba ba, bà đầm, bà già, đồng (hóa học...)R: Hỏi, rờ
S: Việt Nam, hai ngược, sắc
T: Tê, Ngã ba, te, kiềng 3 chân*, núi* (morse)U: Mẹ, you, nam châm
V: Vê, vờ, số 5 La Mã
W: Oai, kép, anh em song sinh, ba nằm, mờ ngược
X: Kéo, ích, Ngã tư, cấm, dấu ngã
Y: Ngã ba, cái ná, kiềng 3 chân*Z: Kẽ ngoại tộc, anh nằm, co....** Ngoài ra còn có 1 số trường hơp như "Đầulòng
hai ả tố nga..." thì L=2 và còn có thể áp dụng SMP (semaphore).Số:(bổ sung sau)I.1b: Ví dụ và thực hành:VD1:OTT:Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần
NW: DIVD - OHBZ - NPJ - UPU - MBOI - AR.Anh = N, Em = M, tra bảng chữ cái hoặc xoay vòng đĩa với N=M ta có:NW: A B C / D E F / G H I / J K LBV: Z A B / C D E / F G H / I J KNW: MN
O / P Q R / S T U / V W X / Y ZBV: LMN / O P Q / R S T / U V W / X Y=> BV: CHUC NGAY MOI TOT LANH.VD2:OTT: Em tôi 16 trăng tròn.NW: 4, 17, 11 - 8, 16 - 23, 4 - 25, 8 - AR.Em = M, ta có M = 16.Lập bảng hoặc xoay vòng đĩa để M = 16:BV: A. B. C. / D. E. F. / G. H. I. / J. K. L.NW: 4. 5. 6. / 7. 8. 9. / 10 11 12 / 13 14 15BV:M. N. O. / P. Q. R. / S. T. U. / V. W. X. / Y. Z.NW:1617 18 / 19 20 21 / 22 23 24 / 25 26 1. / 2. 3.Thực hành:1/OTT: Đi chăn bò, cầm cây roi thật to.NW: FTM - MAN - MATR - MAX - AR.2/OTT: Con ma con quỷ.NW: OLSM - HSRK - AR.3/OTT: Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.NW: ZTGZS - ZSGAU - CBO - NPJ - AR.4/OTT: sin x = x
NW: 5, 10, 24, 16, 9, 21 - 25, 3 - 12, 3, 8 - 4, 3, 16, 12 - AR.5/OTT: Áo anh 3 màu.NW: 23, 2, 15, 21, 21 - 8, 12, 3, 4, 6 - 25, 25, 8, 24, 15 - 9, 17, 8, 1 - AR.6/OTT: 3/4 = N, 4/3 = ?
NW: 8, 6, 3, 20, 17 - 22, 3, 11, 23 - 26, 3, 12, 2 - AR7/OTT: Nguyên tử lượng của Oxi.NW: 13, 6, 15 - 5, 22, 16, 15, 8 - 15, 2, 16 - 4, 2, 4 - 3, 2, 15 - AR.-***-I.2: Dạng chữ-chữ tổng quát
Trong phần trước, các bạn đã tìm hiểu về mã Caesar. Mã Caesar gồm hai bảng chữ cái tiêu chuẩn bị lệch vài chữ. Đó là trường hợp riêng của dạng mã chữ - chữ nói chung gồm 2 bảng chữ cái, 1 bảng cho NW và 1 bảng cho BV.I.2a: Mã Atbash
Mã Atbash là một dạng mã thay thế từng được sử dụng cho bảng chữ cái Hebrew. Chữ đầu sẽ được thay thế bằng chữ cuối trong bảng chữ cái, tiếp theo chữ thứ hai sẽ được thay bằng chữ kế cuối... cho đến hết.Từ đó, ta có bảng tra áp dụng cho bảng 26 chữ:NW: A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y ZBV: Z Y X W V U T S R Q P O N M L K J I H G F E D C B AHai bảng chữ cái của BV và NW ngược nhau, nên ta sẽ viết gọn:A B C D E F G H I J K L MZ Y X W V U T S R Q P O NĐể giải mật thư chỉ cần tìm chữ trong NW rồi tra qua bên kia là xong.I.2b: Mã định ướcLà dạng mã chữ - chữ, NW và BV có 2 bảng chữ cái riêng biệt, được khởi tạo bằng 1 hoặc 2 từ khóa có nghĩa.Xử lí từ khóa.Bảng chữ cái sẽ được khởi tạo bằng cách viết từ khóa, theo sau là phần còn lại của bảng chữ cáitheo đúng thứ tự alphabet.Nếu trong từ khóa có chữ cái bị trùng, ta chỉ để lại chữ cái được xuất hiệnđầu tiênthôi. Ví dụ CHIEENS THAWNGS sẽ trở thành CHIENSTAWG.Bảng chữ cái của NW và BV.Có 3 cách khởi tạo bảng chữ cái chính cho NW và BV:Cách 1: Sử dụng từ khóa cho bảng của NWNW:K Y X N A W GB C D E F H I J L M O P Q R S T U V ZBV: A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y ZCách 2: Sử dụng từ khóa cho bảng của BVNW: A B C D E F G H I J K L M N O P Q R S T U V W X Y ZBV:B I N H F M X AC D E G J K L O P Q R S T U V W Y ZCách 3: Sử dụng từ khóa cho cả hai bảng
NW:M A T J H U W
B C D E F G I K L N O P Q R S V X Y ZBV:T H A Y E SB C D F G I J K L M N O P Q R U V W X ZI.2c: Thực hành1/OTT: Dòng 13 đến 18 "Đàn ghi ta của Lorca" - Thanh Thảo.NW: KGUEL - ULNJU - LKRPL - KHEUL - ENLB - AR.2/OTT: Lên đàng.NW: WZPSF - BZILR - EZMMT - LRWVN - HZL - AR.3/OTT: Việc học như con thuyền lội dòng nước ngược, không tiến ắt sẽ lùi.NW: SLLN - MZB - OZU - GSFDH - YZ - AR.4*/OTT: Anh ở đầu sông em cuối sông
Uống chung dòng nước Vàm Cỏ Đông.NW: PSHVW - OLVZI - PSAVW - OL - AR.5/OTT: Thành công không mang lại hạnh phúc, nhưng chính cảm giác hạnh phúc góp phần dẫn đến thành công.NW: ABYGA - KNPUK - PHOCA - BCRBP - TTNGH - KLRBI - UKLDB - BC - AR.-***-I.3: Tọa độ và dựa trên tọa độ
Mẹ là gốc quê hương.<2>NW: (1, 1) (0, 2) (0, 4) (4, 0) (1, 2) - (2, 1) (0, 1) (1, 1) (0, 4) (4, 0) - AR.3/OTT: Tối thứ năm trăng rằm rất đẹp
Khi về nhà lại không có anh
Anh ở đâu khi trời đã sáng
NW: B202, C102, B303, B101, A102 - C202, B202, B101, C102, C203 - A101, B202, A102, B303, A202 - B201 - AR.6*/OTT: Công dân toàn cầu: hòa nhập nhưng không hòa tan.NW: W4, N3, SE2, SE1, W1 - N2, S3, SE3, E2, SE2 - SW2, E4, N3, W1, S1 - SE1, E1, N3 - AR.-***-<1> Cách này chỉ đúng với ma phương lẻ.<2>, <3>, <4> Sưu tầm.-***-I.4: Mã Vigenère và mã Gronsfeld
Chia cho bán kính rồi thời tính ra.NW: PPXQB - QYBFR - ORJBC - AR.2*/OTT: 13.00.00.00.0NW: MOMZZ - MNDCO - GYORY - BIKNE - MO - AR.3*/OTT:Tay đưa cao lên trời
Tay dang ngang bờ vai
Tay giơ ra trước mặt
Buông cả hai tay.NW: UJBOE - QVFQS - ZAUJB - OEQGZ - AX - AR.4/OTT: Nitơ rắc rối nhất đời
I, II, III, IV khi thời lên V.NW: GYVPP - GMFXV - MBXJB - RMKCC - ZWAWI - FRLJO - ZG - AR.I.5: Các dạng khác(cần bổ sung)I.5a: Thay thế chữ mở rộng
Ngoài các dạng chữ - chữ và chữ - số như đã đề cập ở I.1 và I.2, còn có những dạng thay chữ bằng các bộ chữ - số khác, sẽ được trình bày ở đây.1/OTT: Sang năm, em lên bảy.Sang năm, anh cũng lên bảy.NW: VII, 4, 8, VII, VI - 11, 1, X, 11, 8 - 5, X, XI, 3 - AR.Từ "Sang năm" không có ý nghĩa gì trong câu này.Do có xuất hiện số La Mã nên M = 7, N = VII.Vậy ta có bảng tra:A B C D.E.F.G H.I J K L.1 I 2 II 3 III 4 IV 5 V 6 VIM.N.O.P..Q R.S.T U.V.W. .X.7 VII 8 VIII 9 IX 10 X 11 XI 12 XIIY. .Z..13 XIII2/OTT: Ở giữa chúng ta luôn có một bức tường vô hình ngăn cách.NW: NT SW VF WA CE - VF RX KM WE YE - NP - AR.Để ý đến "Ở giữa chúng ta". Nếu nhìn vào vòng đĩa sẽ thấy:Giữa N và T là Q:NO PQR STGiữa S và W là U:STUVW...

Xem thêm: Tổng Hợp Ý Tưởng Vẽ Tranh Bảo Vệ Môi Trường Nước Đẹp Nhất, Sáng Tạo

Phần dịch ra BV hoàn chỉnh sẽ dành lại cho độc giả, xem như bài tập.I.5b: Thay thế mã MorseMã Morse ngoài việc được sử dụng trong truyền phát còn có thể được dùng trong mật thư. Có ba cách sử dụng:1. Đặt mã Morse ngay trong khóa.2. Tách mã Morse và thay thế bằng kí tự tương ứng.3. Thay "tích" và "tè" bằng kí hiệu trong NW.Trong khuôn khổ bài viết, chỉ đề cập đến cách 2 và 3.Tách mã Morse.Mỗikí tựtrong mã Morse gồm 1 -> 5 "tích"/"tè", có thể chia thành nhiều phần và thay bằng kí tự tương ứng với mỗi phần đó. Người giải sẽ tra bảng và ghép lại các phần đã tách với nhau để tra tiếp. Mỗi kí tự có thể có một hoặc nhiều cách tách khác nhau.Ví dụ: P = .--.Tách: . / -- / .-> EMEHoặc: .- / -.-> NA.Q = --.-Tách: --. / --> GTHoặc -- / .--> MN.Thay thế "tích" - "tè".Khóa của mật thư dạng này thường có một cặp khái niệm đối nhau (núi - đồi, hoa - lá, chẵn - lẻ...) dùng để thay cho tích - tè trong Morse.Ví dụ:- Núi - đồi.NW:./\../\..../\../\../\....../\.............../..\/..\__/..\/..\/..\__/\/..\/\__/\/\/\__/\- AR.- Chẵn, lẻ.OTT: Chẵn dài, lẻ ngắn.NW: 834 5779 93 8 674 880 25 878 3357 31 129 9373 798 2252 8 - AR.- "Toán học".OTT: N=pq
Xoạc cẳng đo xem đất ngắn dài(Hồ Xuân Hương)NW: qv kf cf dkbb hklo - lk qe qqn bh uh - czt ldw uux bd - AR.3/OTT: Trốn tìm.NW: 95, 5, 105, 5, 75 - 70, 65, 105, 5, 100 - 90, 75, 45, 60, 5 - 45, 95, 5, 70, 35 - AR.4/OTT: Trong lòng lại bớt lại thêm
Hai âm hòa hợp lại nên tiếng đồng
NW: M+E, A+E, M+T, N+A, N+E / K-M, Z-N, O-M, O-T+E, 7-I / 4-H, 5-E, 4-I / AR.-*********-